Thiết kế cơ sở là tập tài liệu bao gồm thuyết minh và bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt. Đối với nhà ở nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của từng căn hộ cộng với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ phân bổ theo tỷ lệ với diện tích ở của từng căn hộ.
Diện tích ở là tổng diện tích các phòng chính dùng để ở bao gồm: Phòng ở (ăn, ngủ, sinh hoạt chung, phòng khách…) + Các tủ tường, tủ xây, tủ lẩn có cửa mở về phía trong phòng ở + Diện tích phần dưới cầu thang bố trí trong các phòng ở của căn hộ (nếu chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới cầu thang dưới 1,60 m thì không tính phần diện tích này).
Diện tích phụ là tổng diện tích các phòng phụ hoặc bộ phận sau đây: Bếp (chỗ đun nấu, rửa, gia công, chuẩn bị, không kể diện tích chiếm chỗ của ống khói, ống rác, ống cấp, thoát nước…) + hành lang, cầu thang, lối đi + Phòng tắm rửa, giặt, xí, tiểu và lối đi bên trong các phòng đối với nhà ở thiết kế khu vệ sinh tập trung + Kho + Một nửa diện tích lôgia + Một nửa diện tích ban công.
Đầu tư nói chung là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế, còn đối với đầu tư xây dựng, mỗi hoạt động đầu tư là sự phối hợp nhiều nguồn lực của nhà đầu tư, phát huy lợi thế sẵn có của xã hội nói chung và nhà đầu tư nói riêng.
Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
Diện tích xây dựng nhà ở là tổng diện tích sàn sử dụng và hình chiếu mặt bằng mái công trình. Nếu diện tích của ngôi nhà là phần thông thủy trừ cột và tường thì diện tích xây dựng là diện tích phủ bì để tính mật độ xây dựng, khai toán xây dựng và giao thầu trọn gói.
Diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt. Đối với nhà ở nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của từng căn hộ cộng với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ phân bổ theo tỷ lệ với diện tích ở của từng căn hộ.
Diện tích ở là tổng diện tích các phòng chính dùng để ở bao gồm: Phòng ở (ăn, ngủ, sinh hoạt chung, phòng khách…) + Các tủ tường, tủ xây, tủ lẩn có cửa mở về phía trong phòng ở + Diện tích phần dưới cầu thang bố trí trong các phòng ở của căn hộ (nếu chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới cầu thang dưới 1,60 m thì không tính phần diện tích này).
Diện tích phụ là tổng diện tích các phòng phụ hoặc bộ phận sau đây: Bếp (chỗ đun nấu, rửa, gia công, chuẩn bị, không kể diện tích chiếm chỗ của ống khói, ống rác, ống cấp, thoát nước…) + hành lang, cầu thang, lối đi + Phòng tắm rửa, giặt, xí, tiểu và lối đi bên trong các phòng đối với nhà ở thiết kế khu vệ sinh tập trung + Kho + Một nửa diện tích lôgia + Một nửa diện tích ban công.
Đầu tư nói chung là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế, còn đối với đầu tư xây dựng, mỗi hoạt động đầu tư là sự phối hợp nhiều nguồn lực của nhà đầu tư, phát huy lợi thế sẵn có của xã hội nói chung và nhà đầu tư nói riêng.
Thiết kế đô thị là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
Diện tích xây dựng nhà ở là tổng diện tích sàn sử dụng và hình chiếu mặt bằng mái công trình. Nếu diện tích của ngôi nhà là phần thông thủy trừ cột và tường thì diện tích xây dựng là diện tích phủ bì để tính mật độ xây dựng, khai toán xây dựng và giao thầu trọn gói.